Ideate (P2)
♟️ ♟️ ♟️

Ideate (P2)

Ideate (P2)

December 16, 2024

Qua phần một chúng ta đã biết cách để cho ra nhiều idea nhất có thể, vậy bước tiếp theo là làm sao để chọn ra idea để triển khai. Và làm thế nào để rèn luyện tính sáng tạo.

Lựa chọn

Sau khi có một bể idea rồi, sẽ thành công cốc nếu sau cùng bạn/ nhóm chọn một idea tệ. Tất nhiên là việc chọn không phải lúc nào cũng đúng nhưng hãy có theo cách lí trí nhất có thể, vì khi rõ ràng bạn mới có cơ sở kiểm chứng & học hỏi từ nó tốt hơn - why it works, why it don't work.

https://res.cloudinary.com/dpzknshvi/image/upload/v1753081588/uxcomic-imgs/1825d164-78d8-8076-ac4a-f85b9b9ca8f1.jpg

2 công cụ ta cần có khi đánh giá idea đó là benchmark & criteria , thiếu đi cây thước đo này, mọi người sẽ đánh giá idea theo mỗi người một kiểu >> dễ dẫn đến conflict & khó đồng thuận. Nếu tò mò về cách chúng ta ra quyết định, bạn có xem qua bài viết decision making.

Tuy nhiên ta luôn có những điểm mù, sai lầm khi lựa chọn idea, ví dụ:

Thường idea đầu tiên của bạn không tốt, vì idea đầu thường là những idea được bạn lưu sẵn trong tiềm thức, bạn đã thấy nó ở đâu đó nên tính innovation không cao.
Thường idea nào minh biết chính xác được cách implement nó không có gì sáng tạo, nó thường là các idea đã có trên thị trường hoặc những idea bạn đã thường làm qua.
Idea mà đa số mọi người đồng ý cũng chưa hẳn đã tốt, vì đó sẽ là idea khả năng đa số thị trường ngoài kia đều thấy, nên tính cạnh tranh nó không cao.
Chọn idea thú vị, độc đáo nhưng bỏ quên tính khả thi & effor t phải bỏ ra. Có khi rất dễ để mình biết idea nào là tốt nhất, mang lại nhiều value nhất nhưng đến khi thực thi thì có rào cản, hoặc effort phải bỏ ra quá nhiều, điều này do ta chưa đánh giá kĩ về các trade off, các risk có thể xảy ra.
Chọn idea phù hợp cho short term nhưng bỏ quên long term , ví dụ: sẽ như thế nào nếu nó ảnh hưởng đến một khía cạnh gì đó, sẽ như thế nào nếu sau này có nhu cầu scale thêm.
Chọn idea dựa trên đánh giá cảm quan/ assumption, thiếu tính thực tế, thiếu số liệu. Ví dụ: trong cuộc họp chúng ta đều đồng ý với idea này dựa trên vài cuộc thảo luận nội bộ, nhưng idea đó đều dựa trên voice của các thành viên, chúng ta bỏ quên voice của user >> đến lúc test thì mới phát hiện ra idea đó chưa đủ tốt. >> Evaluate idea càng sớm càng tốt (lean discovery).

Vậy lựa chọn 1 idea cần mình đánh giá qua các khía cạnh sau:

📌

Value & Impact
Feasibility & Constraints awareness
Idea/ Risk evaluation
Competitive & Innovative

Bonus: các dạng creativity

https://res.cloudinary.com/dpzknshvi/image/upload/v1753081590/uxcomic-imgs/05aec668-ff95-4342-a4cd-6b429297a17f.webp
Deliberate: Có chủ đích, dựa trên nỗ lực.
Spontaneous: Ngẫu hứng, bất ngờ.
Cognitive: Dựa trên lý trí và kiến thức.
Emotional: Dựa trên cảm xúc và cảm hứng.

Kết hợp chúng lại ta có:

Deliberate and Cognitive Creativity : sáng tạo này dựa trên kế hoạch và tư duy logic, sử dụng kiến thức và phân tích để giải quyết vấn đề một cách có chủ đích. Nó thường được áp dụng trong khoa học, kỹ thuật, và kinh doanh, ví dụ như việc Edison đã phát minh ra bóng đèn điện thông qua việc tiến hành hàng ngàn thử nghiệm có hệ thống với các vật liệu khác nhau để tìm ra dây tóc bóng đèn phù hợp.
Deliberate and Emotional Creativity : dựa trên cảm xúc kết hợp với mục tiêu rõ ràng, loại sáng tạo này tập trung vào động lực cá nhân để tạo ra những thứ mang ý nghĩa sâu sắc. Ví dụ: một người tham gia trị liệu tâm lý muốn vượt qua nỗi sợ bị từ chối. Qua nhiều buổi trò chuyện có kế hoạch với nhà trị liệu, họ được hướng dẫn khai thác cảm xúc sâu kín và nhận thức rõ ràng về những trải nghiệm trong quá khứ. Điều này thúc đẩy họ sáng tạo ra những cách mới để đối diện với nỗi sợ, như viết nhật ký tự yêu thương hoặc tham gia các hoạt động xây dựng lòng tự tin.
Spontaneous and Cognitive Creativity : xuất hiện một cách bất ngờ từ những kiến thức đã tích lũy, thường xảy ra khi bạn không cố ý suy nghĩ về vấn đề. Ví dụ, Newton nghĩ ra Định luật vạn vật hấp dẫn sau khi nhìn quả táo rơi.
Spontaneous and Emotional Creativity : được khơi nguồn bởi cảm xúc mãnh liệt và xảy ra tức thì, loại sáng tạo này mang tính trực giác, thường thấy trong nghệ thuật và âm nhạc. Một ví dụ là nhạc sĩ ngẫu hứng sáng tác một bản nhạc từ cảm hứng mạnh mẽ.

Note: công việc của một product design có thể thấy thiên hướng về Deliberate and Cognitive Creativity, Deliberate and Emotional Creativity, idea thường cần có tính chủ đích rõ ràng & suy nghĩ sâu sắc về vấn đề, cảm thông sâu sắc về người dùng.

OK, vậy làm sao để chúng ta trở nên sáng tạo hơn?

Nếu phỏng theo mô hình matrix trên, ta cần giàu trải nghiệm hơn, cần có thói quen quan sát, nghiền ngẫm nhiều hơn . Đặc biệt nếu luyện cho mình quan sát để tìm ra nguyên lý, bản chất đằng sau của các hiện tượng, sự vật thì lúc kết hợp idea sẽ rất thú vị hơn hẳn. Ví dụ: từ thời hái lượm, bản năng chúng ta đã để ý những thứ chuyển động vì nó báo hiệu cho ta khả năng có con thú săn mồi nào đó >> chuyển động tác động đến sự chú ý >> áp dụng nguyên lý này, khi bạn muốn thu hút sự chú ý user vào một thành tố nào đó, hãy thử làm nó động xem sao.
Challenge bản thân , tự phá bỏ những cách nhìn, cách hiểu quen thuộc, tập hỏi “what if” để khơi gợi một góc nhìn khác, tập nhìn ra những cơ hội, tiềm năng trong các idea trước khi phán xét chúng. Ví dụ: thông thường ta nghĩ đến kem có vị ngọt, sẽ như thế nào nếu kem có vị mặn >> kem muối hạt.
Bạn có để ý đôi khi bạn đang tắm, đang cà phê, hoặc lúc sắp ngủ thì lại có idea pop up trong đầu không? Mình nghĩ hiện tượng này giống như cảnh tượng: khi mình cố gắng phân tích, nghĩ quá nhiều tại thời điểm đó, nó như có một mớ đất cát & lá cây đang chôn vùi lên chồi non, khiến nó không được nhìn thấy, hoặc không được xem xét kĩ, và khi bạn ngưng nghĩ ngợi nó cũng giống như cho có một cơn gió thổi đi đống cát lá đó, chồi non mới xuất hiện.
https://res.cloudinary.com/dpzknshvi/image/upload/v1753081591/uxcomic-imgs/1825d164-78d8-804f-83d3-e86f285c8a22.jpg

Reference

Relevant Item

Brainstorm toolkit
⚔️ ⚔️ ⚔️

Brainstorm toolkit

Decision making (P1)

Decision making (P1)

Ideate (P1)
♟️ ♟️ ♟️

Ideate (P1)