Ta cũng nghe rất nhiều câu chuyện design là problem solving, mình thì hãy convert sang “design cần có tính chủ đích”, chủ đích ở đây thường liên quan đến việc bạn định nghĩa bằng việc trả lời tường tận cho câu hỏi: “cho ai? được gì? như thế nào?”
Tưởng tượng bạn tốn 3 tháng để build 1 solution, tốn hàng trăm triệu cho nhân lực. Rồi khi mà giải sai đề, các công sức làm ra phải đập đi xây lại, khiến vừa mất thời gian, công sức, nhân sự thì mất động lực, chưa kể đến lỡ solution không giải quyết được vấn đề mà còn làm ảnh hưởng đến các nơi khác, sinh thêm những vấn đề mới, ôi thốn!
Còn gì tệ hơn khi giải sai đề 🤯
Các loại đề
Tuỳ thuộc vào level của mình, vào công ty/project mình đang thuộc về, chúng định hình nên dạng đề công việc hàng ngày của chúng ta.
Bàn về Problem (Framing)
Mình sẽ dùng một minh hoạ rất hay để gián tiếp nói về câu chuyện framing này đó là góc quay trong điện ảnh.
Góc quay điện ảnh trong phim ảnh không chỉ ảnh hưởng đến cảm xúc mà còn định hướng cách người xem hiểu và cảm nhận câu chuyện. Ví dụ:
Extreme Long Shot:
dùng để thiết lập bối cảnh hoặc cung cấp cái nhìn bao quát.
Long Shot:
giúp người xem hiểu nhân vật trong bối cảnh cụ thể.
Medium Shot
: tạo cảm giác gần gũi hơn nhưng vẫn khách quan.
Close-up:
làm nổi bật cảm xúc và chi tiết, tạo sự gần gũi.
Extreme Close-up:
tạo sự hồi hộp, bí ẩn, hoặc nhấn mạnh yếu tố quan trọng trong câu chuyện.
Tương tự, trong
problem framing
, cách chúng ta định hình và trình bày vấn đề sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cách chúng ta hiểu và giải quyết chúng. Nên tốt nhất là ta nên đi qua được hết mấy shot này, từ tổng quan đến chi tiết rồi từ chi tiết đi ra tổng quan, liên tục
zoom in, zoom out.
📌 3 nhiệm vụ quan trọng nhất trong framing là:
1. Nắm tổng quát & bối cảnh vấn đề
2. Tính xác thực của những lí luận về vấn đề
3. Hiểu độ sâu & độ đa chiều của vấn đề
Vài câu hỏi ví dụ cho quá trình framing:
Cho tôi biết lí do vì sao sinh ra problem này? Tình huống, câu chuyện của nó là gì? Tại sao ta xem nó là vấn đề? Mức độ của problem này thế nào (nếu được thì quy ra số), độ ảnh hưởng, tần suất xảy ra của nó…?
Có data, research, chứng cứ gì cho việc bạn xác định nó là vấn đề không? Liệu có assumption nào cần được validate?
Problem này tác động đến những ai, đến mình hay đến tệp user nào đó? (về user có thể xem thêm bài
User multiverse
).
Vậy giải pháp hiện tại của user là gì? Có điểm gì bất cập với giải pháp đó? Journey của họ đang như thế nào?
Challenge của project này là gì?
Tips
: áp dụng các framework như Abstract Ladder, First Principles, 5 Whys, Fishbone Diagram, và Problem Statement Canvas, Job Story để phân tích và biểu diễn vấn đề một cách trực quan, tổng quát.
Bàn về Solution
Thông thường trong công việc, ở hoàn cảnh hiện tại của mình thì mình thấy việc form lên giải pháp không nằm trong scope của UX/UI, nó thường nằm ở PM/PO, hoặc nếu bạn được tham gia vào strategy thì còn may ra được contribute vào.
Nên phần lớn nhiệm vụ của chúng ta là người đi transform solution, chúng ta giúp biến solution đó thành hình, thành một bản vẽ để cho các kĩ sư (dev) xây nhà sao cho hợp phong thuỷ. Và để hợp phong thuỷ, ta cần trả lời các câu sau:
Giải quyết vấn đề này để được gì? Objective của project này là gì? Expectation là gì?
Project này có nằm đâu trong tổng thể solution theme, trong strategy? Tại sao ta lại lựa chọn giải quyết nó trong thời điểm hiện tại - why now?
Các solution idea là gì & tại sao lựa chọn thực thi solution này? Tiêu chí gì để đánh giá các solution?
Hypothesis ở đây là gì? Experiment ở đây là gì?
Có exist knowledge, bài học nào ở quá khứ mà liên quan đến solution này không?
Ngoài thị trường có solution nào same same để tham khảo được không? Họ tackle problem này như thế nào? Điểm gì ta nên giống, điểm gì ta nên khác?
Mình đã cân nhắc đến risk của solution này chưa? Liệu nó có những contraints hay restrictions nào cần làm rõ trước không? Liệu có dependencies nào cần check không, có đụng đến feature, function nào khác không, có tác động tiêu cực gì đến department nào khác không? Có thể tham khảo framework pre-mortem để đánh giá mức độ các risk.
Làm sao để measure success, khi nào ta biết solution work? Benchmark thế nào được xem là thành công, ta dựa trên metrics nào để đánh giá?
Note: các câu hỏi này có thể liên quan đến strategy, có thể PM/PO sẽ không cần share cho bạn, vì đó là scope của họ. Tuy nhiên mình cần được inspire, nên hãy cứ hỏi nhé, hỏi sao cho khéo là được, đừng hỏi như kiểu hỏi cung hay thăm dò tội phạm 😅.
Tip: nếu solution mang trong nó những “tính từ”, ví dụ “nhanh hơn”, “phong phú hơn”, “dễ tiếp cận hơn”… thì nên ngồi xuống align thêm việc ta định nghĩa chúng như thế nào, biết “tính từ” thành “noun hoặc verb”.
Bàn về Scope
Cả 2 phần trên đều là việc set up cho cái hiểu, giờ là lúc bàn đến cái làm. Chủ yếu bước này là làm rõ ra các đầu việc cần làm, để hình dung mức độ phức tạp của dự án như thế nào, từ đó có thể estimate được các deliverable item & timeline.
Mình nên tiếp cận project này như thế nào? Nó là một feature mang tính dài hạn, hay là một MVP mang tính chất thử nghiệm, hay mang tính chất fix, improve,… (note: nếu về long-term, ta cần hình dung solution ở bức tranh lớn hơn, về mối liên hệ giữa các solution khác, về khả năng scale, khả năng adapt…)
To do list - những gì mình cần làm? Có bao nhiêu use case? Những functionality cần có là gì? Liệu đã biết rõ những gì cần làm hay chưa? Nếu chưa thì xin cái hẹn check lại & báo lại estimation. Mình hay dùng
canvas này
để có thể hình dung rõ về những thứ cần cân nhắc trước khi thiết kế.
Plan release (roll-out) như thế nào? Cách chúng ta communicate / promote feature này đến vs user ra sao? Các kịch bản cần chuẩn bị khi roll-out là gì?
Timeline như thế nào? Có cần chia làm nhiều phase để xử lý không? Làm theo kiểu waterfall hay cuốn chiếu?
Stakeholder - những ai cần tham gia để transform solution này là ai? Người quyết định cuối là ai? Ai chịu trách nhiệm cho việc gì?
RACI
trông như thế nào?
Note: trong quá trình làm, scope của bạn có thể sẽ phình ra hoặc timeline bị kéo dài do sự phản hồi lâu hay phải ưu tiên cho task khác,… muôn vàn lí do nhưng cái chính muốn nói ở đây là phải update cho nhau biết nếu thấy không thể bám sát theo plan ban đầu.
📌 Tam giác trong project management:
time, scope & cost.
Bonus
— Trích từ tài liệu
“Design Project Scoping Guide”
của Hasso Platner Insitute of Design Standford (😍 hay lắm đấy đó, các bạn có thể tìm đọc thử).
Each element is a lever
Notice that each of the five elements is a lever that can drastically change the challenge scope (both the topic and how broad or narrow). You goals is to bound the playing field in a specific way but leave room for discovery.
This is the art of scoping here. You need to create an actionable direction but also leave room for discovery and exploration. In the most open innovation work, you don’t know what solution or even what type of solution (event, campaign, service, product, digital platform . . .) will be most effective. The goal is not to eliminate ambiguity. Ambiguity is necessary to allow for new discovery.
However, how you frame a challenge will affect how much ambiguity exists, and how much exploration will happen.
Another way to think about: Scoping will happen. It will happen either prior to the project or during the project. It may be more efficient to narrow the scope prior (save time by preventing wide investigation); but it may be more effective to narrow the scope during the project (allow a human-centered process to lead you to the most meaningful and fruitful opportunity).
Reference
Relevant item